Các biến thể quốc tế QWERTY

Có những thay đổi nhỏ trong việc sắp xếp để thích hợp với các ngôn ngữ khác nhau.

Mỹ

Bàn phím US

Bàn phím US- quốc tế

Tiếng Việt

Bàn phím tiếng Việt

Bỉ và Pháp

Chiếc Matra Alice, máy chữ Pháp dùng bàn phím AZERTY

Bàn phím của tiếng Bỉtiếng Pháp đổi chỗ Q với AW với Z và di chuyển M về phía phải của L; chúng được gọi là bàn phím AZERTY. Tuy nhiên, người Canada nói tiếng Pháp vẫn dùng bàn phím QWERTY.

Cộng hòa Séc

Bàn phím tiếng Séc đổi chỗ ZY giống như bàn phím tiếng Đức, nhưng còn dùng một "kroužek" u (ů) vào phía bên phải L và (ú) kế bên P. Hàng thường dùng cho số trong các kiểu bàn phím khác được dùng để tạo ra dấu trọng âm ě, š, č, ř, ž, ý, á, í, é. Phím shift được dùng để tạo ra số trong hệ thống này. Các chữ có dấu viết hoa được gõ trong các trình soạn thảo văn bản bằng cách giữ phím shift, nhấn dấu bằng và sau đó là ký tự cần gõ. Do đó shift + =, shift + Z cho ra Ž. Chú ý rằng những dấu và ký hiệu khác cũng khác với bản tiếng Anh. Cũng có những biến thể khác hơn hay giống hơn với kiểu QWERTY của Mỹ; một trong số đó đặt YZ ở vị trí gốc của nó, Séc - QWERTY.

Tiếng Đan Mạch và tiếng Na Uy

Kiểu bàn phím của tiếng Đan Mạchtiếng Na Uy chỉ đổi ÆØ, trong khi tiếng Thụy Điểntiếng Phần Lan có phím ÄÖ tương ứng.

Tiếng Faroe

Bàn phím của tiếng Faroe thêm ÆØ kế bên L, và ÅÐ kế bên P. Dấu ngã, dấu biến âmdấu mũ gõ bằng cách nhấn Alt Gr + lần lượt Ð, Å và Ø.

Tiếng Đức

Bàn phím tiếng Đức thêm dấu biến âm Ü vào bên phải P, với ÖÄ ở bên phải L và đổi chỗ Z với YZ là ký tự phổ biến hơn Y trong tiếng Đức, cái sau hiếm khi xuất hiện trừ khi trong các từ mượn và bởi vì TZ thường xuất hiện kế bên nhau trong tiếng Đức; do đó, chúng được gọi là bàn phím QWERTZ.

Tiếng Hungary

Bàn phím tiếng Hungary sử dụng cùng kiểu như vậy, trong đó hàng giữa dài hơn bình thường; gồm có các phím ASDFGHJKLÉÁŰ, mặc dù ký tự Ű đôi khi nằm ở cuối hàng số.

Tiếng Iceland

Tiếng Iceland thêm Ð vào phía bên phải của P, Æ vào bên phải của L, Ö vào bên phải của 0 trong hàng đầu tiên và Þ vào phía bên phải ngoài cùng của hàng cuối.

Tiếng Ý

Bàn phím máy đánh chữ của tiếng Ý, nhưng không phải đa số bàn phím máy tính, sử dụng kiểu QZERTY trong đó Z đổi chỗ cho WM nằm ở bên phải chữ "L". Máy tính sử dụng bàn phím QWERTY với chữ è nằm bên phải Pò bên phải L. Dấu chấm phẩy (;) có thể nhấn dùng shift + phẩy (,).

Tiếng Litva

Bàn phím tiếng Litva sử dụng kiểu ĄŽERTY, trong đó Ą nằm ở Q phía trên A, Ž nằm ở W phía trên S, với QW nằm ở phía xa bên tay phải hoặc bằng cách sử dụng phím Alt Gr. Tùy vào phần mềm sử dụng, ký hiệu Litva có thể được đặt ở vị trí các số: 1 là Ą, 2 là Č, 3 là Ę, 4 là Ė, 5 là Į, 6 là Š, 7 là Ų, 8 là Ū và = là Ž.

Tiếng Na Uy

Bàn phím tiếng Na Uy chèn Å vào bên phải P, Ø vào bên phải LÆ vào bên phải Ø, do đó không thay đổi thứ tự xuất hiện của phần còn lại bàn phím.

Tiếng Bồ Đào Nha

Bàn phím tiếng Bồ Đào Nha vẫn giữ kiểu QWERTY nhưng thêm một số phím: chữ C với dấu móc dưới (Ç) sau L. Ở chỗ này, phiên bản tiếng Tây Ban Nha có chữ N với dấu ngã (Ñ), chữ Ç, không được dùng nhiều trong tiếng Tây Ban Nha, nhưng vẫn là một phần của tiếng họ hàng tiếng Pháp, tiếng Bồ Đào Nhatiếng Catalan, đặc ở phía ngoài cùng bên phải của hàng thứ hai, ngoài phím chế dấu phụ và những phím như dấu hỏi (?), dấu hỏi ngược (¿) và dấu chấm than ngược (¡).

Tiếng Romania

Bàn phím tiếng România có kiểu QWERTZ, đổi Y với Z. ăî được thêm vào bên phải chữ P, trong khi şţ được thêm vào bên phải chữ L. â thay thế có ký tự sổ ngược. Cũng có một số thay đổi ở các phím số ở trên, những con số thì như cũ, nhưng một số ký hiểu bị đổi chỗ. Thay đổi đáng chú ý nhất là dấu gạch nối bị đổi với dấu sổ (/).

Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ

Bàn phím tiếng Thổ Nhĩ Kỳ thêm ĞÜ vào bên phải P, Şİ vào bên phải L, ÖÇ vào bên phải M. Dấu mũ có thể thêm bằng cách gõ shift + 3 trước chữ thêm dấu vào. Không có máy đánh chữ nào của Thổ Nhĩ Kỳ là kiểu QWERTY chủ yếu vì nó ít phổ thông đối với người Thổ và kiểu trình bày F của thổ là chuẩn bắt buộc trong các máy đánh chữ của Thổ Nhĩ Kỳ.